Bạn có bao giờ tự hỏi tại sao cùng một từ nhưng khi phát âm lại nghe khác nhau ở những ngữ cảnh khác nhau? Hoặc tại sao người bản xứ có thể nói nhanh mà vẫn dễ hiểu? Bí quyết nằm ở trọng âm (stress) – một yếu tố quan trọng trong phát âm tiếng Anh mà nhiều người học thường bỏ qua. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng khám phá quy tắc trọng âm và cách áp dụng để nói tiếng Anh tự nhiên hơn!
Đối với những từ trong tiếng Anh có từ hai âm tiết trở lên, có một âm tiết được nhấn mạnh với cao độ và trường độ lớn hơn những âm tiết còn lại. Đó chính là âm tiết mang trọng âm (stress) của từ đó.
Những từ có ba âm tiết trở lên thường có thêm trọng âm phụ (secondary stress) (ˌ) được nhấn nhẹ hơn so với trọng âm chính (primary stress) (‘).
Ta thường gặp bài tập tìm từ có trọng âm chính nhấn vào âm tiết có vị trí khác với ba từ còn lại. Ngoài ra, có thế có bài tập tìm từ có trọng âm chính rơi vào âm tiết đầu, thứ hai… hoặc âm tiết cuối trong mỗi từ.
Nhìn chung, chúng ta có một số quy tắc sau:
1. Đa số các động từ hai âm tiết có trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai: attract, begin, deny, forget, enjoy, pollute, relax..
Trường hợp ngoại lệ: answer, enter, happen, offer, open…
2. Đa số các danh từ và tính từ hai âm tiết có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất: children, hobby, habit, labour, trouble, standard.basic, busy, handsome, lucky, pretty, silly…
Trường hợp ngoại lệ:
advice, reply, machine, mistake…
alone, abrupt, absorbed, amazed…
3. Một số từ có hai âm tiết vừa là danh từ và cũng là động từ thì danh từ có trọng âm ở âm tiết thứ nhất, còn động từ thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
Ngoại lệ: Một số từ sau vừa là danh từ và động từ nhưng có trọng âm chính không đổi.
‘answer (n, v): câu trả lời/ trả lời ‘travel (n, v): du lịch/ đi du lịch
‘offer (n, v): lời đề nghị/ đề nghị ‘visit (n, v): cuộc viếng thăm/ viếng thăm
‘picture (n, v): bức tranh/ vẽ một bức tranh ad’vice (n, v): lời khuyên/ khuyên bảo
‘promise (n, v): lời hứa/ hứa re’ply (n, v): lời đáp/ trả lời
4. Đối với các danh từ ghép được viết liền nhau thì trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ nhất.
airport, birthday, bookshop, gateway, guidebook, filmmaker…
➢ Danh từ ghép:
Danh từ ghép tạo thành từ ngữ động từ (phrasal verbs) có trọng âm chính rơi vào thành phần thứ nhất còn ngữ động từ tương ứng có trọng âm chính rơi vào thành phần thứ hai và động từ nhận trọng âm phụ.
‘check-up (sự kiểm tra toàn bộ nhất là sức khỏe)
‘check-in (sự đăng kí ở khách sạn, sự đăng kí đi máy bay)
‘dropout (người nghỉ học nửa chừng)
‘breakdown (sự hỏng máy)
‘tryout (sự thử)
‘walkout (sự đình công đột ngột)
➢ Ngữ động từ:
ˌcheck ‘up, ˌCheek ‘in, drop ‘out, break ‘down, ˌtry ‘out, ˌWalk ‘out…
5. Một số tính từ ghép có trọng âm chính rơi vào thành phần thứ nhất:
‘airsick (say máy bay) ‘homesick (nhớ nhà)
‘airtight (kín hơi) ‘praiseworthy (đáng khen) ‘waterproof (không thấm nước) ‘trustworthy (đáng tin cậy)
Ngoại lệ:
ˌduty-‘free (miễn thuế), snow-‘white (trắng như tuyết)
6. Các tính từ ghép có thành phần đầu tiên là tính từ hoặc trạng từ và thành phần thứ hai tận cùng là -ed thì trọng âm chính rơi vào thành phần thứ hai.
ˌbad-‘tempered (xấu tính, dễ nổi nóng) ˌill-‘treated (bị đối xử tệ)
ˌshort-‘sighted (cận thị) ˌwell-‘done (tốt, được nấu kỹ)
7. Các danh từ có hậu tố là -ity, -logy, hoặc -graphy thì trọng âm chính thường rơi vào âm tiết thứ ba từ cuối lên.
ability /ə’bɪləti/ geography /dʒi’ɒgrəfi/ technology /tek’nɒlədʒi/
8. Các danh từ và tính từ có hậu tố là -ic, -ish, -sion, -tion, -ance, -ence, – idle, -ious, – iar, -ience, -id, -eous, -acy, -ian thì trọng âm chính thường rơi vào âm tiết ngay trước đó (chính là âm tiết thứ hai từ cuối lên).
scientific, decision, communication, musician
9. Còn những tính từ có hậu tố là -ical thì trọng âm chính thường rơi vào âm tiết thứ ba từ cuối lên.
electrical /ɪ’lektrɪkl/ mathematical /ˌm„θə’m„tɪkl/
10. Những từ có hậu tố như sau thì trọng âm chính thường rơi vào âm tiết cuối (chính là hậu tố đó).
-ee agree /ə’gri:/, trainee /treɪ’ni:/ -ain (đối với động từ): maintain /meɪn’teɪn/
-eer volunteer/ˌvɒlən’tɪə(r)/, engineer/ˌendʒɪ’nɪə(r)/
ique/ -esque unique /ju’ni:k/,- picturesque /ˌpɪktʃə’resk/
-ese Vietnamese /ˌvjetnə’mi:z/
Ngoại lệ: committee /kə’mɪti/, coffee /’kɒfi/, employee /im’plɔɪi:/
11. Đa số các tiền tố không nhận trọng âm
Trường hợp ngoại lệ: underlay, underpass
12. Các trạng từ kết thúc đuôi “ly’’ thì có trọng âm như tính từ của chúng
Ví dụ: careful => carefully, happy => happily